Trong bài viết kiến thức âm thanh lần trước, chúng tôi đã giải thích sơ lược về những khái niệm của các thuật ngữ thông dụng về âm thanh. Những từ ngữ này được các Audiophile sử dụng rất nhiều trong việc phân tích chất âm của các loại tai nghe và dàn âm thanh Hi-Fi. Trong phần này, những khái niệm nâng cao và phức tạp hơn sẽ tiếp tục được TinTucAudio giải thích một các dễ hiểu nhất.
Accurate – Âm thanh lý tưởng, giống hoàn toàn so với những gì thu được từ phòng thu âm. Thường chất lượng âm thanh của các thiết bị chơi nhạc khó có thể đạt đến mức độ hoàn hảo. Nguyên nhân do luôn có sai lệch trong quá trình tái tạo âm thanh.
Ambience – cảm giác về không gian theo tưởng tượng của người nghe. Chẳng hạn, những bản thu trong nhà hát lớn sẽ đi kèm với tiếng vọng làm người nghe tưởng tượng được khung cảnh ca sĩ và khán giả.
Body – độ đầy đặn của một âm. Chỉ chất âm hơi nhấn vào Midbass và Lowmid, làm cho giọng ca sĩ nghe dày và ấm. Trái ngược với âm mỏng.
Boomy – bị thừa Bass ở khoảng dải 125Hz. Bass đánh quá mạnh và quá vang, lấn nhiều lên dải âm trên. Các bạn có thể thử nghe kiểu Bass này bằng cách kéo hết cỡ cột Equalizer trong khoảng 125hz.
Boxy – âm bị cộng hưởng và vị vang rất nặng, nhất là trong khoảng 250 – 500Hz. Cảm giác như đặt loa trong một cái hộp để nó vọng tiếng ra. Các bạn có thể thí nghiệm luôn để thấy được hiện tượng này, bằng cách bỏ cái loa bluetooth vào hộp các tông rồi đóng lại, hoặc đẩy cột 250hz – 500hz trong Equalizer.
Bloated – Hiện tượng cộng hưởng ở dải trầm, tạo tiếng ù ù.
Closed – âm nghe bị kín do âm trường quá hẹp. Âm thanh bị kẹt trong đầu người nghe như có một màn chắn không cho lọt ra ngoài. Trái ngược với Airy.
Colored – âm màu mè, có những tông âm không giống thật. Trái ngược với Accurate.
Detail – độ chi tiết. Thể hiện khả năng tái tạo được nhiều hay ít thông tin trong bản nhạc. Những tai nghe độ chi tiết cao sẽ đưa được nhiều thông tin hơn, với độ tách bạch rõ ràng hơn. Các bạn có thể so sánh với độ chi tiết và sắc nét giữa màn hình HD và màn hình 4K vậy.
Dry – âm thanh khô. Nghĩa là thiếu sự vang vọng. Âm thanh khô chỉ xuất hiện rồi ngay lập tức biến mất luôn, không để lại tiếng decay hay kéo đuôi. Chất âm khô thường làm tăng độ chi tiết, nhưng lại làm bản nhạc hơi khó nghe và thiếu sự ngọt ngào.
Edgy – Gắt. Quá nhiều Treble, cùng với những âm sắc cạnh chói tai.
Full – đầy đặn. Chất âm tốt, với Bass vừa đủ trong khoảng 100Hz đến 300Hz. Giúp cho cả giọng ca nam và giọng nữ đều có Body tốt.
Gentle – Treble hiền. Chỉ các âm cao từ High – mid lên tới treble không bị thừa về lượng, đôi khi còn bị thiếu treb. Trái ngược với Edgy.
Laid Back – Âm thanh nghe yếu, như phát ra từ khoảng cách xa. Cảm giác như tiếng ca sĩ bị lùi lại. Trái ngược với mid tiến.
Liquid – Âm thanh nghe như bị dính vào nhau thành một khối, thiếu tách bạch, thiếu chi tiết.
Texture – là hình dạng, cấu trúc của âm thanh mà người nghe có thể tưởng tượng, và có cảm giác như nhìn thấy và chạm vào được.
Thin – Âm mỏng, thiếu Body, thiếu độ dày dặn, thường thiếu cả Bass.
Transparent – Âm trong trẻo tách bạch, dễ dàng nghe được đầy đủ chi tiết trên nền âm sạch.
Wet – dịch nôm na là âm ướt. Là tiếng âm bị vang vọng sau khi phát ra. Trái ngược với âm khô biến mất ngay sau khi xuất hiện.
Weighty – Âm trầm tốt, có sức nặng. Âm Bass này thường xuống khá sâu ở khoảng 50Hz, được kiểm soát tốt nên nghe rất chắc chắn, khỏe khoắn.
Woolly – Bass nhiều lượng, nhưng thiết kiểm soát, nghe lỏng lẻo. Trái ngược với Bass chắc.
Một số khái niệm trong kỹ thuật
Hertz – Hz – đơn vị đo tần số âm thanh. 1000Hz bằng 1kHz. Các trình Equalizer ghi tần số từ 1oooHz trở lên là 1K để giao diện được gọn hơn.
Musical – Chỉ sự sự tự nhiên của bản nhạc.
Subbass – dải âm siêu trầm trong khoảng tần số từ 20Hz đến 80Hz.
Mid – dải âm trong khoảng tần số từ 250Hz đến 6000Hz.
High mid – dải âm trong khoảng tần số từ 2kHz đến 6kHz.
Presence Range – dải tần số quan trọng nằm trong khoảng 4kHz đến 6kHz. Ảnh hưởng đến độ chi tiết của giọng ca sĩ và hầu hết các nhạc cụ. Bằng cách tăng âm lượng của các dải này, âm nhạc sẽ tiến gần hơn đến phía người nghe. Giảm cột 5Khz sẽ giúp tiếng trong hơn và chạy ra xa hơn.
Roll Off – Sự giảm âm lượng ở khoảng âm cao nhất và thấp nhất. Nhìn trên bảng đồ thị đáp tuyến tần số, thì điểm Roll Off là lúc đoạn đáp tuyến giảm đi 3dB. Hiện tượng này xuất hiện đơn giản là khi Treble không lên cao hơn hoặc Bass không xuống thấp hơn được nữa và bắt đầu giảm về lượng.
Hi-Fi – Viết tắt của High Fidelity – âm thanh có độ chân thực cao
Hi-Res – Viết tắt của High Resolution – âm thanh độ phân giải cao